QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ (Khoá III), nhiệm kỳ 2020 - 2025.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28-QĐ/ĐU, ngày 07 tháng 5 năm 2024 của Ban Thường vụ Đảng ủy Trường )
-----
- Căn cứ Công văn số 1633-CV/ĐUK ngày 17/01/2024 của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối về triển khai thực hiện Quy định số 125-QĐ/TW ngày 10/10/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ (Đảng bộ Trường ) trong tình hình mới;
Quy chế làm việc Ban Chấp hành Đảng bộ Trường nhiệm kỳ 2020 – 2025 xác định chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, lề lối làm việc và mối quan hệ công tác của tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Đảng ủy Trường ban hành Quy chế làm việc như sau:
CHƯƠNG I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Chức năng của Ban Chấp hành
Ban Chấp hành Đảng bộ Trường là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên, viên chức, người lao động; đảm bảo môi trường và điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên tham gia học tập, nghiên cứu khoa học; xây dựng Đảng bộ, chi bộ và Nhà trường trong sạch – vững mạnh.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành
I- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh
1. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, công tác chuyên môn của Nhà trường đảm bảo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động.
2. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động nêu cao trách nhiệm, tinh thần phục vụ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động; đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
4. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh, chính trị và trật tự an toàn Nhà trường. Nêu cao tinh thần cảnh giác, ý thức xây dựng; bảo vệ tài sản Nhà nước và của cơ quan.
II- Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng
1. Chú trọng công tác chính trị, tư tưởng, tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Lãnh đạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, viên chức, người lao động và học sinh – sinh viên. Phát huy truyền thống yêu nước, xây dựng tinh thần đoàn kết, phát huy dân chủ, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau. Kịp thời nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
2. Thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và chủ trương, nhiệm vụ của Nhà trường để đảng viên, viên chức và người lao động nắm vững, chấp hành. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên.
3. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa”.
III- Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1. Lãnh đạo thực hiện chủ trương về sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy; xây dựng, thực hiện nghiêm quy chế hoạt động của Nhà trường và các đơn vị.
2. Lãnh đạo công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý, nhất là công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; nhận xét, đánh giá; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật. Quan tâm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ giỏi, có năng lực nổi trội, đạo đức tốt.
3. Đề xuất, kiến nghị cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của Trường theo thẩm quyền.
4. Thảo luận và cho ý kiến về phương án cán bộ do Hiệu trưởng đề xuất đối với các chức danh trưởng các đơn vị trực thuộc Trường trước khi Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển.
5. Xây dựng, lãnh đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng, kết nạp đảng viên mới trong cán bộ, viên chức và sinh viên.
6. Lãnh đạo thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại chất lượng Đảng bộ, chi bộ và đảng viên hàng năm theo quy định.
IV- Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
1. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên trong việc thực hiện Điều lệ Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhất là các chủ trương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trách nhiệm nhiệm nêu gương, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, những điều đảng viên không được làm.
2. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước. Xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đảm bảo công minh, chính xác, kịp thời.
V- Lãnh đạo các đoàn thể
1. Lãnh đạo các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Trường xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện có hiệu quả nghị quyết và điều lệ của mỗi tổ chức; phát huy quyền làm chủ của đoàn viên, hội viên, người lao động; đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
2. Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể thường xuyên nắm bắt, lắng nghe, phản ánh tâm tư nguyện vọng của đoàn viên, hội viên, người lao động; nâng cao hiệu quả họat động giám sát.
3. Định kỳ (6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất Đảng ủy làm việc với các tổ chức đoàn thể để nắm tình hình hoạt động và kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo.
VI- Lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng, đảng viên
1. Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng Đảng bộ, chi bộ trực thuộc trong sạch – vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Chủ động đấu tranh và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực, biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc Tập trung dân chủ, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy.
2. Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3. Tăng cường công tác quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ cụ thể và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác về sinh hoạt, thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng, Nhân dân nơi cư trú. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.
4. Làm tốt công tác tạo nguồn và nâng cao chất lượng phát triển đảng viên, chú trọng phát triển đảng viên từ đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và quần chúng ưu tú.
5. Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm; thường xuyên bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, kỹ năng và nghiệp vụ công tác đảng cho cấp ủy viên. Thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan phù hợp yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn Nhà trường.
6. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; được tự quyết định số lượng cán bộ chuyên trách công tác đảng phù hợp với điều kiện thực tế.
7. Hàng năm, cấp ủy lấy ý kiến của quần chúng tham gia góp ý về kết quả lãnh đạo của cấp ủy, thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng dầu đơn vị.
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấp hành
1. Ban hành nghị quyết và thông báo về các chủ trương và tình hình hoạt động của Đảng bộ nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong Quy chế này.
2. Bình xét, công nhận khen thưởng và kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên thuộc Đảng bộ. Đề nghị lên cấp uỷ cấp trên khen thưởng cho các tổ chức đảng và các đảng viên thuộc Đảng bộ có thành tích theo quy định.
3. Thông qua Nội dung và Kế hoạch chuẩn bị cho đại hội Đảng bộ khi hết nhiệm kỳ.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn Ban Thường vụ Đảng uỷ
Ban Thường vụ Đảng ủy là cơ quan thay mặt Đảng ủy lãnh đạo công tác Đảng bộ giữa hai kỳ họp của Đảng ủy và có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
1. Quyết định Chương trình làm việc hàng tháng, hàng quý và năm của Ban Thường vụ; phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quyết định thời gian và chuẩn bị nội dung, chương trình các phiên họp của Đảng ủy. Báo cáo Đảng ủy những công việc Ban Thường vụ giải quyết giữa các phiên họp của Đảng ủy. Ban Thường vụ họp mỗi tháng 1 lần, khi cần thiết có thể họp Ban Thường vụ đột xuất, hội nghị Ban Thường vụ Đảng ủy mở rộng.
3. Quyết định những vấn đề cấp bách, quan trọng trong thực hiện Chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường; giải quyết một số công tác đột xuất của Đảng bộ, tham gia ý kiến với Hiệu trưởng về một số vấn đề quan trọng khi Hiệu trưởng đề nghị hoặc khi Ban thường vụ thấy cần thiết phải có ý kiến mà chưa triệu tập được hội nghị Đảng ủy.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức và cán bộ:
a) Thảo luận và quyết nghị những nội dung công tác cán bộ đối với cấp trưởng, phó các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị trực thuộc, các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường.
b) Nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm theo quy định của Đảng. Phối hợp với Ban Giám hiệu trong việc nhận xét, đánh giá, giới thiệu cán bộ để đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, cách chức, miễn nhiệm cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
c) Quyết định việc vận dụng các chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp. Quyết định dự toán và quyết toán ngân sách Đảng hàng năm.
d) Thảo luận và quyết nghị việc tiếp nhận và thuyên chuyển công tác CBVC từ cấp phó đơn vị trở lên.
5. Tự phê bình và phê bình trong tập thể Ban Thường vụ và từng đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ theo quy định.
6. Chịu trách nhiệm xét duyệt nội dung, phương án nhân sự Đại hội Đảng của các chi bộ trực thuộc.
7. Chỉ đạo hoạt động của các bộ phận giúp việc cho Đảng ủy.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CÁ NHÂN
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Đảng uỷ
1. Là người chịu trách nhiệm chính trong việc lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Đảng uỷ và Đảng bộ.
2. Nắm vững Nghị quyết đại hội Đảng bộ, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước và của cấp ủy cấp trên cũng như chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường để đề xuất với Ban Chấp hành những biện pháp thực hiện chức năng nhiệm vụ của Đảng bộ sát với tình hình thực tế của Nhà trường.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành Đảng bộ. Ký các văn bản quan trọng như: Nghị quyết, Quyết định. Thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các công việc liên quan với Đảng uỷ cấp trên, với Ban Chấp hành Đảng bộ và lãnh đạo Nhà trường.
4. Trực tiếp phụ trách công tác tư tưởng, tổ chức, tuyên truyền, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Đảng uỷ.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Bí thư Đảng uỷ
1. Thay mặt Bí thư Đảng uỷ giải quyết các công việc khi Bí thư đi vắng hoặc được Bí thư ủy quyền.
2. Cùng với Bí thư phối hợp điều hành các công việc hàng ngày của Ban Chấp hành. Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy, tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng.
3. Ký, ban hành các văn bản triển khai các hoạt động của Đảng bộ Nhà trường hoặc các văn bản được Bí thư ủy quyền.
4. Phụ trách công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong Đảng bộ Trường.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ
Ngoài trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành, Uỷ viên Ban Thường vụ còn có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
1. Tham gia thảo luận và biểu quyết các quyết định của Ban Thường vụ.
2. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và Ban Thường vụ về công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng uỷ và Ban Thường vụ trong lĩnh vực công tác được phân công.
3. Có trách nhiệm nắm và phản ánh tình hình lĩnh vực hoặc đơn vị phụ trách; tham mưu để Đảng uỷ kịp thời chỉ đạo; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Đảng cấp trên trong lĩnh vực mình phụ trách. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc thấy cần thiết thì tuỳ trường hợp cụ thể báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
4. Uỷ viên Ban Thường vụ sử dụng thẩm quyền và trách nhiệm được giao để giải quyết công việc, không lấy danh nghĩa thay mặt Đảng uỷ hay Ban Thường vụ, trừ trường hợp được Đảng uỷ, Ban Thường vụ uỷ nhiệm.
5. Hàng năm tự phê bình và phê bình trước tập thể Ban Thường vụ và Ban Chấp hành về trách nhiệm được phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của uỷ viên Ban Chấp hành
1. Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về lĩnh vực, bộ phận được phân công phụ trách; đề xuất các chủ trương, biện pháp cụ thể trong lĩnh vực được phân công phụ trách và trong hoạt động chung của Đảng ủy.
2. Được thông tin đầy đủ về tình hình chung của Đảng bộ và các vấn đề cần thiết khác; có quyền chất vấn và được trả lời về hoạt động của Ban Thường vụ và các thành viên khác trong cấp ủy tiến hành trong tổ chức và theo đúng nguyên tắc sinh hoạt đảng.
CHƯƠNG IV
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chấp hành Đảng bộ hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Các nghị quyết, chủ trương lớn, được thảo luận và quyết định theo đa số, khi thi hành các chủ trương, nghị quyết, tuân thủ nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên, từng cá nhân theo nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm trước tập thể Ban Chấp hành.
2. Không được tùy tiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các Chủ trương, Chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận.... của Ban Chấp hành, của Đảng cấp trên khi chưa có sự đồng ý của Đảng ủy, Thường vụ Đảng ủy.
3. Hằng năm, Ủy viên Ban Chấp hành kiểm điểm trước Đảng ủy về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công; tự phê bình và phê bình tại hội nghị chi bộ với tư cách đảng viên sinh hoạt tại chi bộ. Ban Thường vụ Đảng ủy kiểm điểm trách nhiệm của cá nhân và tập thể, báo cáo kết quả trước Ban Chấp hành Đảng bộ Trường. Ban Chấp hành Đảng bộ kiểm điểm hoạt động và báo cáo trước Hội nghị tổng kết năm của Đảng bộ và báo cáo tại Đại hội Đảng bộ.
Điều 10. Chế độ sinh hoạt và làm việc
1. Ban Chấp hành Đảng bộ họp mỗi tháng 1 lần. Trường hợp đột xuất có thể triệu tập hội nghị bất thường.
2. Chế độ báo cáo:
- Hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành có trách nhiệm thông báo tình hình chung và những công việc đã giải quyết giữa hai kỳ họp và dự kiến chủ trương thực hiện những công việc của tháng tiếp theo.
- Thực hiện chế độ báo cáo Quý, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm và các báo cáo đột xuất theo quy định của Đảng uỷ cấp trên.
CHƯƠNG V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Đối với tỉnh, thành ủy, đảng ủy thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp ủy cấp tỉnh); các quận, huyện, thị, thành ủy và tương đương thuộc tỉnh, thành ùy (gọi tắt là cấp ủy cấp huyện)
1. Cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp huyện lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp về định hướng chính trị, những nội dung công tác quan trọng, công tác cán bộ đối với Đảng bộ Trường thông qua cấp ủy của đơn vị theo quy chế làm việc của ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực thành ủy và của cấp ủy cấp huyện.
2. Các văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp tỉnh hoặc cấp ủy cấp huyện gửi Đảng ủy Trường được thực hiện như đối với các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy, ban cán sự đảng, cấp ủy cấp huyện, cấp xã. Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Trường được mời dự các cuộc họp có nội dung liên quan do Ban Thường vụ, Thường trực triệu tập.
3. Đảng ủy Trường thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ban Thường vụ, Thường trực cấp huyện theo quy định.
Điều 12. Đối với cấp ủy cấp trên trực tiếp
1. Đảng bộ Trường chịu sự lãnh đạo thường xuyên, toàn diện của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban Cán sự Đảng) và Đảng ủy Khối cơ quan Dân Chính Đảng Thành phố Cần Thơ (Đảng ủy Khối) về công tác xây dựng Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Định kỳ (6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, Đảng ủy Trường báo cáo, xin ý kiến Ban Cán sự Đảng và Đảng ủy Khối về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Trường.
Điều 13. Đối với Hiệu trưởng và Chủ tịch Hội đồng trường
1. Đảng bộ, cấp ủy phối hợp chặt chẽ với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường trong thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Cấp ủy thường xuyên thông báo với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường về ý kiến của đảng viên, viên chức và người lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong Nhà trường. Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường có trách nhiệm bảo đảm và tạo điều kiện để Đảng bộ Trường thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ (6 tháng, 1 năm, đại hội Đảng) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường báo cáo với Đảng ủy hoặc đại hội về kết quả hoạt động, chủ trương, nhiệm vụ của Trường; Đảng ủy thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng để lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong Nhà trường thực hiện.
3. Bí thư, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường chịu trách nhiệm trước Đảng bộ và pháp luật khi để xảy ra vi phạm kỷ luật đảng, tham nhũng, tiêu cực trong Nhà trường. Khi Đảng ủy, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường có ý kiến khác nhau thì Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó; đồng thời, Đảng ủy, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền.
Điều 14. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương
Đảng ủy Trường giữ mối quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền Phường Phước Thới; Quận Ô Môn nơi Trường đóng trên địa bàn và nơi có đảng viên đang công tác của Trường đang cư trú.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này được tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ, khóa III, nhiệm kỳ 2020 – 2025 thông qua sau khi được điều chỉnh, bổ sung để ban hành.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Khóa III, nhiệm kỳ 2020 – 2025; các chi bộ trực thuộc, các tổ chức đoàn thể và toàn thể cấp ủy viên thuộc Đảng bộ Nhà trường chịu trách nhiệm chấp hành, thực hiện theo Quy chế này.
Điều 16. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 35-QĐ/ĐU ngày 078/2023 trước đây; được phổ biến đến cấp ủy chi bộ, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Trường.
---------------